Báo cáo tài chính năm 2011
Báo cáo tài chính năm 2011 (đã được kiểm toán)
BÁO CÁO TÀI CHÍNH ĐÃ ĐƯỢC KIỂM TOÁN
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI LẠNG SƠN
Cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2011
MỤC LỤC
NỘI DUNG
|
Trang
|
|
|
BÁO CÁO CỦA BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
|
02 - 04
|
BÁO CÁO CỦA KIỂM TOÁN VIÊN
|
05 - 06
|
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
|
07 - 09
|
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
|
10
|
BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
|
11
|
THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
|
12 - 28
|

BÁO CÁO CỦA BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
Ban Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Thương mại Lạng Sơn (sau đây gọi tắt là “Công ty”) trình bày Báo cáo của Ban Tổng Giám đốc cùng với Báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2011.
Khái quát chung
Công ty Cổ phần Thương mại Lạng Sơn được thành lập và hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế Công ty Cổ phần số 4900142205 ngày 01 tháng 01 năm 2006 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lạng Sơn cấp. Đên nay Công ty đã ba lần thay đổi Giấy phép kinh doanh:
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thay đổi lần thứ ba ngày 13/07/2010;
Tên giao dịch: CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI LẠNG SƠN
Tên nước ngoài: LANG SON TRADE JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: LATRACO.JS
Trụ sở: Số 209, đường Trần Đăng Ninh, phường Tam Thanh, thành phố Lạng Sơn tỉnh Lạng Sơn
Điện thoại: (84-025) 3 870 154
Fax: (84-025) 3 870 970
Vốn điều lệ: 15.000.000.000 đồng (Mười lăm tỷ đồng)
Tổng số cổ phần: 1.500.000 cổ phần phổ thông
Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng/cổ phần
Hoạt động kinh doanh
Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế Công ty Cổ phần số 4900142205 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lạng Sơn cấp lần đầu ngày 01 tháng 01 năm 2006 và các lần sửa đổi, bổ sung thì Công ty hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực sau:
- Dịch vụ cung cấp giống cây trồng, cung cấp giống vật nuôi;
- May trang phục (trừ quần áo da lông thú);
- Luyện quặng sắt thành gang, thép;
- Mua bán xe có động cơ (cũ và mới), phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của xe có động cơ;
- Mua bán mô tô, xe máy, phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của Mô tô, xe máy;
- Mua bán nhiên liệu động cơ;
- Đại lý, môi giới đấu giá;
- Mua bán nông, lâm sản, nguyên liệu, động vật sống, lương thực, thực phẩm, đồ uống, thuốc lá, thuốc lào;Mua bán đồ dùng cá nhân và gia đình;
- Mua bán nguyên nhiên vật liệu phi nông nghiệp, phế liệu và đồ phế thải;
- Mua bán máy móc thiết bị và phụ tùng thay thế;Mua bán hóa chất tạp phẩm;
- Kinh doanh khách sạn và các dịch vụ cho nghỉ trọ ngắn ngày, dịch vụ ăn uống;
- Kinh doanh du lịch lữ hành và các dịch vụ du lịch khác;
- Cho thuê nhà phục vụ các mục đích kinh doanh (kiốt, trung tâm thương mại);
- Cho thuê kho bãi đỗ xe;
- Dịch vụ tẩm quất, xông hơi, xoa bóp, đấm lưng, vật lý trị liệu;
- Vận tải hành khách (bao gồm cả vận chuyển khách du lịch), vận tải hàng hóa;
- Sản xuất rượu;
- Kinh doanh xăng dầu và khí ga hóa lỏng./.
Chi nhánh
Công ty Cổ phần Thương mại Lạng Sơn hiện có tất cả 13 Chi nhánh tại các Quận, huyện của tỉnh Lạng Sơn và Hà Nội. Cụ thể chi tiết từng Chi nhánh như sau :
STT
|
Chi nhánh
|
Địa chỉ
|
1
|
Chi nhánh tại huyện Chi Lăng
|
Khu thống nhất 1, thị trấn Đồng Mỏ, huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn
|
2
|
Chi nhánh tại huyện Hữu Lũng
|
Khu An Ninh, thị trấn Hữu Lũng, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn
|
3
|
Chi nhánh tại huyện Bình Gia
|
Khu III, thị trấn Bình Gia, huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn
|
4
|
Chi nhánh tại huyện Cao Lộc
|
Số 26, Minh Khai, thị trấn Cao Lộc, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn
|
5
|
Chi nhánh tại huyện Tràng Định
|
Khu II, thị trấn Thất Khê, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn
|
6
|
Chi nhánh tại huyện Đình Lập
|
Khu I, thị trấn Đình Lập, huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn
|
7
|
Chi nhánh tại huyện Lộc Bình
|
Số 142, phố Bờ Sông, thị trấn Lộc Bình, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn
|
8
|
Chi nhánh tại huyện Bắc Sơn
|
Tiểu khu Lương Văn Chi, thị trấn Bắc Sơn, huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn
|
9
|
Chi nhánh tại huyện Văn Lãng
|
Khu I, thị trấn Na Sầm, huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn
|
10
|
Chi nhánh tại Thành phố Lạng Sơn
|
Số 206, Trần Đăng Ninh, phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Lạng Sơn
|
11
|
Chi nhánh tại huyện Văn Quan
|
Phố Đức Tâm II, thị trấn Văn Quan, huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn
|
12
|
Trung Tâm Dịch vụ thương mại
|
Số 208, Trần Đăng Ninh, phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Lạng Sơn
|
13
|
Chi nhánh tại Hà Nội
|
Số 475, đường Ngọc Lâm, phường Ngọc Lâm, quận Long Biên, thành phố Hà Nội
|
Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc
Các thành viên Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc Công ty đã điều hành Công ty trong suốt năm tài chính 2011 và đến ngày lập Báo cáo này bao gồm:
Hội đồng quản trị
Ông Lý Xuân Thanh Chủ tịch hội đồng quản trị
Ông Đinh Văn Thành Phó Chủ tịch hội đồng quản trị
Ông Lâm Phi Khanh Uỷ viên
Ông Đặng Trung Lập Uỷ viên
Ông Ngô Huy Uỷ viên
Ban Tổng Giám đốc
Ông Lâm Phi Khanh Tổng Giám đốc
Ông Đặng Trung Lập Phó Tổng Giám đốc
Kiểm toán viên
Báo cáo tài chính cho năm tài chính 2011 của Công ty Cổ phần Thương mại Lạng Sơn được kiểm toán bởi Công ty TNHH Kiểm toán - Tư vấn Định giá ACC_Việt Nam (ACC-VietNam).
Kết quả hoạt động
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Thương mại Lạng Sơn cho năm tài chính 2011 với số tổng lợi nhuận kế toán trước thuế là 1.193.347.475 VND được trình bày trong Báo cáo tài chính từ trang 07 đến trang 28 kèm theo.
Sự kiện sau ngày kết thúc năm tài chính kế toán
Ban Tổng Giám đốc Công ty khẳng định rằng, theo nhận định của Ban Tổng Giám đốc, không có sự kiện bất thường nào xảy ra sau ngày khóa sổ kế toán làm ảnh hưởng đến tình hình tài chính và hoạt động của Công ty cần thiết phải điều chỉnh hoặc trình bày trên Báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc tại ngày 31/12/2011 và Công ty tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh trong các năm tiếp theo.
Trách nhiệm của Ban Tổng Giám đốc
Ban Tổng Giám đốc Công ty có trách nhiệm lập Báo cáo tài chính phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính của Công ty tại thời điểm 31/12/2011 cũng như Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc cùng ngày. Trong việc lập Báo cáo tài chính này, Ban Tổng Giám đốc được yêu cầu phải:
- Tuân thủ Chế độ kế toán hiện hành;
- Lựa chọn các chính sách kế toán thích hợp và áp dụng các chính sách đó một cách nhất quán;
- Đưa ra các phán đoán, ước tính một cách hợp lý và thận trọng;
- Nêu rõ các nguyên tắc kế toán thích hợp có được tuân thủ hay không, có những áp dụng sai lệch trọng yếu cần được công bố và giải thích trong Báo cáo tài chính hay không;
- Lập Báo cáo tài chính trên cơ sở Công ty hoạt động liên tục.
Ban Tổng Giám đốc Công ty xác nhận đã tuân thủ các yêu cầu nêu trên trong việc lập Báo cáo tài chính.Ban Tổng Giám đốc Công ty có trách nhiệm đảm bảo rằng sổ kế toán được ghi chép một cách phù hợp để phản ánh hợp lý tình hình tài chính của Công ty tại bất kỳ thời điểm nào và đảm bảo rằng Báo cáo tài chính tuân thủ theo các quy định hiện hành của Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam và các qui định pháp lý có liên quan. Ban Tổng Giám đốc cũng chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn cho tài sản của Công ty. Vì vậy thực hiện các biện pháp thích hợp để ngăn chặn, phát hiện các hành vi gian lận và sai phạm khác.
Thay mặt và đại diện Ban Tổng Giám đốc
Đã ký
_____________________
Tổng Giám đốc
Lâm Phi Khanh
Lạng Sơn, ngày 16 tháng 03 năm 2012

BÁO CÁO CỦA KIỂM TOÁN VIÊN
Về Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Thương mại Lạng Sơn
cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2011
Kính gửi: HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI LẠNG SƠN
Chúng tôi, Công ty TNHH Kiểm toán - Tư vấn Định giá ACC_Việt Nam đã tiến hành kiểm toán Báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2011 của Công ty Cổ phần Thương mại Lạng Sơn (gọi tắt là “Công ty”) gồm: Bảng cân đối kế toán tại ngày 31 tháng 12 năm 2011 cùng với Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh Báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2011. Báo cáo tài chính được lập và trình bày theo các nguyên tắc kế toán Luật kế toán, các Chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan.
Trách nhiệm của Ban Tổng Giám đốc và Kiểm toán viên
Như đã trình bày trong Báo cáo của Ban Tổng Giám đốc từ trang 02 đến 04, Ban Tổng Giám đốc Công ty có trách nhiệm lập, trình bày Báo cáo tài chính trung thực, hợp lý và đảm bảo rằng Công ty tuân thủ đúng pháp luật và các quy định hiện hành, ngăn ngừa, phát hiện và xử lý những hành vi không tuân thủ pháp luật và các quy định trong Công ty. Trách nhiệm của Kiểm toán viên là đưa ra ý kiến về Báo cáo tài chính này dựa trên kết quả cuộc kiểm toán.
Cơ sở của ý kiến
Chúng tôi đã tiến hành kiểm toán tuân theo các Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam. Các Chuẩn mực này yêu cầu chúng tôi phải lập kế hoạch và tiến hành kiểm toán để đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng Báo cáo tài chính không có các sai sót trọng yếu. Công việc kiểm toán bao gồm việc kiểm tra, trên cơ sở chọn mẫu, các bằng chứng xác minh cho các số liệu và các thuyết minh được trình bày trên Báo cáo tài chính Chúng tôi cũng đồng thời đánh giá các nguyên tắc kế toán được sử dụng và những ước tính trọng yếu của Ban Giám đốc, cũng như đánh giá tổng quát tính đúng đắn về việc trình bày các thông tin trên Báo cáo tài chính. Chúng tôi tin tưởng rằng công việc kiểm toán đã cung cấp những cơ sở hợp lý cho ý kiến của chúng tôi.
Tuy nhiên, công việc kiểm toán của chúng tôi bị hạn chế bởi một số vấn đề sau:
- Do được bổ nhiệm làm Kiểm toán viên sau thời điểm 31/12/2011 nên chúng tôi không tham gia chứng kiến kiểm kê tiền mặt, hàng tồn kho, tài sản cố định và chi phí xây dựng cơ bản dở dang của Công ty tại thời điểm 31/12/2011. Theo đó chúng tôi không đưa ra ý kiến nhận xét về tính đúng đắn về giá trị và tính hiện hữu của khoản mục tiền mặt, hàng tồn kho tài sản cố định và chi phí xây dựng cơ bản dở dang cũng như những ảnh hưởng của các khoản mục này tới các khoản mục khác được trình bày trên Báo cáo tài chính của Công ty tại ngày 31/12/2011;
- Tại thời điểm 31/12/2011 còn một số các khoản công nợ phải thu, phải trả chưa được thực hiện đối chiếu xác nhận số dư cuối kỳ. Chúng tôi không thực hiện được các thủ tục gửi thư xác nhận cũng như các thủ tục kiểm toán bổ sung khác. Do đó chúng tôi không đưa ra ý kiến nhận xét về tính đúng đắn, về giá trị của các số dư trên được trình bày trên Báo cáo tài chính của Công ty;
- Công ty chưa thực hiện đối trừ công nợ nội bộ cũng như các giao dịch nội bộ phát sinh trong kỳ giữa Văn phòng Công ty với các chi nhánh tại các Huyện;
- Chúng tôi chưa thu thập được tài liệu chi tiết về lãi tiền hàng trả chậm, cũng như các khoản lãi vay vốn kinh doanh của các Chi nhánh và cán bộ trong Công ty đang được trình bày trên khoản mục doanh thu tài chính;
- Tại thời điểm kiểm toán chúng tôi chưa thu thập được Báo cáo tài chính của các bên liên doanh. Do đó chúng tôi không đánh giá được lợi ích cũng như ảnh hưởng của khoản vốn góp liên doanh đang được trình bày trên Báo cáo của Công ty đến kết quả hoat đông kinh doanh cho năm tài chính 2011.
Ý kiến của Kiểm toán viên
Theo ý kiến của chúng tôi, ngoại trừ những điều chỉnh cần thiết (nếu có) cho Báo cáo tài chính do ảnh hưởng của các hạn chế đã nêu trên, Báo cáo tài chính kèm theo đã phản ánh trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu, tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Thương mại Lạng Sơn tại ngày 31 tháng 12 năm 2011 cũng như Kết quả hoạt động kinh doanh, Luồng lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh Báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc cùng ngày, phù hợp với các nguyên tắc kế toán và các quy định pháp lý có liên quan được chấp nhận chung tại Việt Nam.
Thay mặt và đại diện cho
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN - TƯ VẤN ĐỊNH GIÁ ACC_VIỆT NAM
|
Đã Ký
|
|
Đã Ký
|
Nguyễn Văn Thành
Giám đốc
Chứng chỉ KTV số: 0814/KTV
|
|
Nguyễn Trung Kiên
Kiểm toán viên
Chứng chỉ KTV số: 2349/KTV
|

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tại ngày 31/12/2011
Mẫu số B01 - DN
Đơn vị tính: VND
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tại ngày 31/12/2011
(Tiếp theo)
Mẫu số B01 - DN
Đơn vị tính: VND

|
CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Năm 2011
|
|
|
|
|
|
Đơn vị tính: VND
|
TT
|
Chỉ tiêu
|
Mã số
|
Đơn vị
|
31/12/2011
|
|
01/01/2011
|
1
|
Tài sản thuê ngoài
|
001
|
VND
|
-
|
|
-
|
2
|
Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ nhận gia công
|
002
|
VND
|
-
|
|
-
|
3
|
Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi
|
003
|
VND
|
-
|
|
-
|
4
|
Nợ khó đòi đã xử lý
|
004
|
VND
|
-
|
|
-
|
5
|
Ngoại tệ các loại
|
007
|
|
-
|
|
-
|
6
|
Dự toán chi hoạt động
|
008
|
VND
|
-
|
|
-
|
|
|
Lạng Sơn, ngày 16 tháng 03 năm 2012
|
Người lập
Đã Ký
______________________
Lương Thị Hợi
|
Kế toán trưởng
Đã Ký
______________________
Nông Kim Tiến
|
|
Tổng Giám đốc
Đã Ký
______________________
Lâm Phi Khanh
|
|
|
|
|

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOAT ĐỘNG KINH DOANH
Năm 2011
Mẫu số B02 - DN
Đơn vị tính: VND
|
Lạng Sơn, ngày 16 tháng 03 năm 2012
|
Người lập
Đã Ký
____________________
Lương Thị Hợi
|
Kế toán trưởng
Đã Ký
______________________
Nông Kim Tiến
|
Tổng Giám đốc
Đã Ký
_________________
Lâm Phi Khanh
|
BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ

|
Lạng Sơn, ngày 16 tháng 03 năm 2012
|
Người lập
Đã Ký
____________________
Lương Thị Hợi
|
Kế toán trưởng
Đã Ký
______________________
Nông Kim Tiến
|
Tổng Giám đốc
Đã Ký
_________________
Lâm Phi Khanh
|

THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
(Các Thuyết minh từ trang 12 đến trang 28 là bộ phận hợp thành và cần được đọc đồng thời với Báo cáo tài chính)
1. KHÁI QUÁT CHUNG
Công ty Cổ phần Thương mại Lạng Sơn được thành lập và hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế Công ty Cổ phần số 4900142205 ngày 01 tháng 01 năm 2006 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lạng Sơn cấp. Đên nay Công ty đã ba lần thay đổi Giấy phép kinh doanh:
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thay đổi lần thứ ba ngày 13/07/2010;
Tên giao dịch: CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI LẠNG SƠN
Tên nước ngoài: LANG SON TRADE JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: LATRACO.JS
Trụ sở: Số 209, đường Trần Đăng Ninh, phường Tam Thanh, thành phố Lạng Sơn tỉnh Lạng Sơn
Điện thoại: (84-025) 3 870 154
Fax: (84-025) 3 870 970
Vốn điều lệ: 15.000.000.000 đồng (Mười lăm tỷ đồng)
Tổng số cổ phần: 1.500.000 cổ phần phổ thông
Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng/cổ phần
Hoạt động kinh doanh
Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế Công ty Cổ phần số 4900142205 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lạng Sơn cấp lần đầu ngày 01 tháng 01 năm 2006 và các lần sửa đổi, bổ sung thì Công ty hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực sau:
- Dịch vụ cung cấp giống cây trồng, cung cấp giống vật nuôi;
- May trang phục (trừ quần áo da lông thú);
- Luyện quặng sắt thành gang, thép;
- Mua bán xe có động cơ (cũ và mới), phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của xe có động cơ;
- Mua bán mô tô, xe máy, phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của Mô tô, xe máy;
- Mua bán nhiên liệu động cơ;
- Đại lý, môi giới đấu giá;
- Mua bán nông, lâm sản, nguyên liệu, động vật sống, lương thực, thực phẩm, đồ uống, thuốc lá, thuốc lào;
- Mua bán đồ dùng cá nhân và gia đình;
- Mua bán nguyên nhiên vật liệu phi nông nghiệp, phế liệu và đồ phế thải;
- Mua bán máy móc thiết bị và phụ tùng thay thế;
- Mua bán hóa chất tạp phẩm;
- Kinh doanh khách sạn và các dịch vụ cho nghỉ trọ ngắn ngày, dịch vụ ăn uống;
- Kinh doanh du lịch lữ hành và các dịch vụ du lịch khác;
- Cho thuê nhà phục vụ các mục đích kinh doanh (kiốt, trung tâm thương mại);
- Cho thuê kho bãi đỗ xe;
- Dịch vụ tẩm quất, xông hơi, xoa bóp, đấm lưng, vật lý trị liệu;
- Vận tải hành khách (bao gồm cả vận chuyển khách du lịch), vận tải hàng hóa;
- Sản xuất rượu;
- Kinh doanh xăng dầu và khí ga hóa lỏng./.
2. NHỮNG ĐIỂM QUAN TRỌNG TRONG CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN
Sau đây là những chính sách kế toán quan trọng được Công ty áp dụng trong việc lập Báo cáo tài chính này:
a) Cơ sở lập Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính kèm theo được trình bày bằng Đồng Việt Nam (VND), theo nguyên tắc giá gốc và phù hợp với các Chuẩn mực kế toán Việt Nam, Hệ thống kế toán Việt Nam và các quy định hiện hành khác về kế toán tại Việt Nam.
Báo cáo tài chính kèm theo không nhằm phản ánh tình hình tài chính, Kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình lưu chuyển tiền tệ theo các nguyên tắc và thông lệ kế toán được chấp nhận chung tại các nước khác ngoài Việt Nam.
b) Năm tài chính và hình thức kế toán
Báo cáo tài chính năm được bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến ngày 31/12 năm dương lịch.
Hình thức kế toán: Nhật ký chứng từ.
c) Áp dụng Luật kế toán và các Chuẩn mực kế toán Việt nam
Trong năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2011, Công ty đã áp dụng các Chuẩn mực kế toán Việt Nam ("VAS") ban hành đợt 01 theo Quyết định số 149/2001/QĐ - BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính, đợt 02 theo Quyết định 165/2002/QĐ - BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ tài chính, đợt 03 theo Quyết định số 234/2003/QĐ - BTC, đợt 04 theo Quyết định số 12/2005/QĐ - BTC và đợt 05 theo Quyết định số 100/2005/QĐ - BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Các thông tư hướng dẫn chuẩn mực kế toán, bao gồm:
- Thông tư số 89/2002/TT - BTC ban hành ngày 09 tháng 10 năm 2002 về việc “ Hướng dẫn kế toán thực hiện bốn chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định 149/2001/QĐ - BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính”
- Thông tư số 105/2003/TT - BTC ban hành ngày 04 tháng 11 năm 2003 về việc “ Hướng dẫn kế toán thực hiện sáu chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 165/2002/QĐ - BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ tài chính”
- Thông tư số 20/2006/TT - BTC ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006 về việc “ Hướng dẫn kế toán thực hiện sáu chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 12/2005/QĐ - BTC ngày 15/02/2005 của Bộ trưởng Bộ tài chính”
- Thông tư số 21/2006/TT - BTC ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006 về việc “ Hướng dẫn kế toán thực hiên bốn chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 100/2005/QĐ - BTC ngày 28/12/2005 của Bộ trưởng Bộ tài chính”
- Thông tư 161/2007/TT - BTC ban hành ngày 31/12/2007 về việc “ Hướng dẫn thực hiện mười sáu chuẩn mực ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ - BTC ngày 31/12/2001, Quyết định số 165/2002/QĐ - BTC ngày 31/12/2002 và Quyết định số 234/2003/QĐ - BTC ngày 30/12/2002 của Bộ trưởng Bộ tài chính”
- Thông tư số 210/2009/TT - BTC ban hành ngày 06 tháng 11 năm 2009 về việc “Hướng dẫn áp dụng Chuẩn mực kế toán quốc tế về trình bày báo cáo tài chính và thuyết minh thông tin đối với công cụ tài chính”.
Chế độ kế toán áp dụng là quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính về việc “ Ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp”. Thông tư số 244/2009/TT - BTC ban hành ngày 31/12/2009 về việc “ Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp”.
d) Hàng tồn kho
Hàng tồn kho được xác định trên cơ sở giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được Giá gốc của hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp tính giá hàng xuất kho là đích danh.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được trích lập cho các vật tư, hàng hoá tồn kho có giá gốc lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được theo quy định tại Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 “Hàng tồn kho”.
e) Tài sản cố định và khấu hao
Tài sản cố định được trình bày theo nguyên giá và khấu hao luỹ kế.
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình do mua mới bao gồm giá mua và toàn bộ chi phí liên quan khác liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Nguyên giá tài sản cố định hữu hình do các nhà thầu xây dựng bao gồm giá trị công trình hoàn thành bàn giao, các chi phí liên quan trực tiếp khác. Nguyên giá tài sản cố định hữu hình do tự làm, tự xây dựng bao gồm chi phí xây dựng chi phí sản xuất thực tế phát sinh, chi phí lắp đặt, chạy thử và các chi phí khác có liên quan.
Đối với các tài sản cố định được bàn giao từ đầu tư xây dựng trong năm hoàn thành nhưng chưa được phê duyệt quyết toán, giá trị ghi tăng nguyên giá tài sản cố định là chi phí thực hiện đầu tư tính đến thời điểm bàn giao. Khi quyết toán công trình được duyệt, nguyên giá tài sản cố định sẽ được điều chỉnh theo giá trị quyết toán.
Tài sản cố định hữu hình được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính phù hợp với tỷ lệ khấu hao theo quy định tại Thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2010 của Bộ Tài chính, cụ thể như sau:
Tài sản
|
Tỷ lệ khấu hao (%)
|
Nhà cửa vật kiến trúc
|
25 – 50
|
Máy móc thiết bị
|
06 – 10
|
Phương tiện vận tải
|
06 – 10
|
Thiết bị văn phòng
|
03 – 08
|
Tài sản khác
|
03 – 08
|
Tài sản cố định vô hình được trình bày theo nguyên giá trừ giá trị hao mòn luỹ kế. Tài sản cố định vô hình bao gồm giá trị quyền sử dụng đất, phần mềm kế toán … Tài sản cố định vô hình được khấu hao theo thời gian sử dụng ước tính tối đa đến 20 năm, riêng đối với Tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất không thời hạn thì không tính trích khấu hao.
Hiện Công ty đang theo dõi khoản lợi thế kinh doanh 200.000.000 VND phát sinh từ việc xác định giá trị doanh nghiệp năm 2005 trên danh mục tài sản cố định vô hình.
f) Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản đầu tư tài chính dài hạn
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn của Công ty bao gồm đầu tư vào Công ty liên doanh được ghi nhận theo giá gốc bắt đầu từ ngày đầu tư. Hiện đến thời điểm 31/12/2011 Công ty có hai khoản liên doanh:
+ Góp vốn Liên doanh vào Công ty Liên doanh Hàng miễn thuế Lạng Sơn;
+ Góp vốn Liên doanh vào Công ty Liên doanh Chế biến khoáng sản Lạng Sơn;
Trong đó giá trị vốn góp vào Công ty Liên doanh Hàng miễn thuế trên sổ sách của Công ty đang có sự chênh lệch với giá trị ghi sổ tại Công ty Liên doanh là 274.359.824 VND. Đây là khoản chênh lệch tăng theo Biên bản xác định giá trị doanh nghiệp năm 2005. Do bên Liên doanh không chấp nhận khoản chênh lệch này nên từ Năm 2009 Công ty thực hiện đối trừ phần lợi nhuận được chia với giá trị chênh lệch trên.
g) Nguyên tắc ghi nhận và vốn hoá các khoản chi phí đi vay
Các khoản vay ngắn hạn, dài hạn được ghi nhận trên cơ sở các phiếu thu, chứng từ ngân hàng, các khế ước và các hợp đồng vay. Các khoản vay có thời hạn từ 1 năm tài chính trở xuống được công ty ghi nhận là vay ngắn hạn. Các khoản vay có thời hạn trên 1 năm tài chính được Công ty ghi nhận là vay dài hạn. Trong năm Công ty có thực hiện giao dịch với 2 ngân hàng là Ngân hàng Công Thương Chi nhánh Lạng Sơn và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển.
Lãi tiền vay của khoản vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản cố định được cộng vào nguyên giá tài sản cho đến khi tài sản đó được đưa vào sử dụng. Lãi tiền vay trong các trường hợp còn lại được hạch toán vào Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh.
h) Nguyên tắc ghi nhận các khoản chi phí trả trước dài hạn
Chi phí trả trước được phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, bao gồm các loại chi phí:
Công cụ dụng cụ thuộc tài sản lưu động xuất dùng một lần với giá trị lớn và các tài sản không đủ tiêu chuẩn ghi nhận là tài sản cố định hữu hình.
Các khoản chi phí trả trước dài hạn khác được tính phân bổ dần vào cho phí kinh doanh.
i) Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu
Vốn đầu tư của chủ sở hữu của Công ty được ghi nhận theo số vốn trên Biên bản xác định giá trị doanh nghiệp năm 2005.
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối là số lợi nhuận từ hoạt động của doanh nghiệp sau khi trừ đi chi phí thuế TNDN năm nay. Việc phân phối lơi nhuận theo quyết định của Đại hội cổ đông
l) Ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được ghi nhận trên cơ sở hàng đã giao, dịch vụ đã hoàn thành, hoá đơn đã phát hành và người mua chấp nhận thanh toán, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Doanh thu của Công ty chủ yếu là từ hoạt động xuất nhập khẩu, kinh doanh xăng dầu, dịch vụ khách sạn, sản xuất rượu, buôn bán muối….
Lãi tiền gửi được ghi nhận trên cơ sở dồn tích, được xác định trên số dư các tài khoản tiền gửi và lãi suất áp dụng.
k) Thuế
Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Thuế giá trị gia tăng đầu ra đối với hoạt động bán hàng và dịch vụ khách sạn là 5% và 10%, thuế giá trị gia tăng đối với hàng xuất khẩu là 0%, đối với mặt hàng muối không chịu thuế. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%. Năm 2010 Công ty Cổ phần Thương mại Lạng Sơn vẫn được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là 12,5%.
Số thuế TNDN được hưởng từ việc ưu đãi trên không dùng để chia cổ tức mà được phân phối vào quỹ đầu tư phát triển.
Việc xác định thuế thu nhập doanh nghiệp của Công ty căn cứ vào các quy định hiện hành về thuế. Tuy nhiên những quy định này thay đổi theo từng thời kỳ và việc xác định sau cùng về thuế thu nhập doanh nghiệp tuỳ thuộc vào kết quả kiểm tra của cơ quan thuế có thẩm quyền.
Các loại thuế, phí và lệ phí khác được tính và nộp theo quy định hiện hành của Nhà nước.
l) Nguyên tắc ghi nhận chi phí xây dựng cơ bản dở dang
Các tài sản đang trong quá trình xây dựng phục vụ cho mục đích sản kinh doanh, cho thuê... được ghi nhận theo nguyên tắc giá gốc tại thời điểm nghiệm thu, quyết toán, từng hạng mục công trình, công trình hoặc khi chi phí thực tế phát sinh có đầy đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp.
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang đến thời điểm 31/12/2010 của Công ty là chi phí đầu tại Chi nhánh Tràng Định và Chi nhánh Công ty tại Thành phố Lạng Sơn.
m) Tiền và các khoản tương đương tiền
Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển các khoản ký cược ký quỹ, các khoản đầu tư ngắn hạn hoặc các khoản đầu tư có khả năng thanh khoản cao. Các khoản có khả năng thanh khoản cao là các khoản có khả năng chuyển đổi thành các khoản tiền mặt xác định và ít rủi ro liên quan đến việc biến động giá trị chuyển đổi của các khoản này.
n) Chuyển đổi ngoại tệ
Các nghiệp vụ phát sinh bằng các loại ngoại tệ được chuyển đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá tại ngày phát sinh nghiệp vụ. Toàn bộ chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động sản xuất kinh doanh kể cả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (của doanh nghiệp vừa sản xuất kinh doanh vừa có hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản) được hạch toán ngay vào chi phí hoặc doanh thu hoạt động tài chính trong kỳ.
Số dư các khoản mục tiền tệ gốc ngoại tệ tại ngày kết thúc năm tài chính kế toán được đánh giá lại theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán. Chênh lệch tỷ giá phát sinh phải được đánh giá và hạch toán phù hợp theo quy định của Thông tư 201/2009/TT-BTC ngày 15/10/2009 về việc hướng dẫn xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá trong Doanh nghiệp và Thông tư 18/2011/TT-BTC ngày 10/02/2011 Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 130/2008/TT- BTC ngày 26/12/2008 của Bộ tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH 12 và hướng dẫn thi hành nghị định số 124/2008/NĐ- CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp.
Hiện quy định tại Thông tư này đang mâu thuẫn với quy định tại Chuẩn mực kế toán Việt nam số 10 “Chênh lêch tỷ giá hối đoái”. Tuy nhiên Đơn vị quyết định thực hiện theo quy định tại Thông tư 201/2009/TT-BTC vì tin rằng việc áp dụng này sẽ phản ánh chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Lãi chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các số dư tại ngày kết thúc năm tài chính kế toán không được dùng để chia cho cổ đông.
o) Dự phòng phải thu khó đòi
Dự phòng phải thu khó đòi được thực hiện theo nội dung tại Thông tư 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009 của Bộ Tài chính về việc “Hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp tại doanh nghiệp” .
Hiện đến 31/12/2010 Công ty chưa thực hiện phân loại tuổi nợ các khoản công nợ làm cơ sở cho việc trích lập dự phòng phải thu khó đòi cho các khoản công nợ.
p) Dự phòng trợ cấp mất việc làm
Trợ cấp mất việc làm được trích và hạch toán theo quy định tại Thông tư số 82/2003/TT - BTC ngày 14/08/2003 của Bộ Tài chính về việc “Hướng dẫn trích lập, quản lý, sử dụng và hạch toán Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm tại doanh nghiệp”. Hiện Công ty đang áp dụng mức trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm là 3%.
q) Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính được lập trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc kế toán theo Chuẩn mực kế toán Việt nam số 01 - ‘Chuẩn mực chung” bao gồm: hoạt động liên tục, cơ sở dồn tích, nhất quán, trọng yếu, phù hợp, tập hợp, bù trừ và có thể so sánh được.
Việc trình bày báo cáo được tuân theo mẫu biểu của Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp, Thông tư 244/2009/TT-BTC ngày 22/12/2009 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp và Chuẩn mực kế toán Việt nam số 21 “Trình bày báo cáo tài chính”.

THÔNG TIN BỔ SUNG CHO CÁC KHOẢN MỤC ĐƯỢC TRÌNH BÀY TRONG BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
01. TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TƯƠNG ĐƯƠNG TIỀN
02. CÁC KHOẢN PHẢI THU NGẮN HẠN
03. HÀNG TỒN KHO
04. THUẾ VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU NHÀ NƯỚC
05. TÀI SẢN NGẮN HẠN KHÁC

06. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH
Đơn vị tính: VND
* Giá trị còn lại cuối năm của TSCĐ hữu hình đã dùng thế chấp, cầm cố các khoản vay: - VND
|
* Nguyên giá TSCĐ cuối năm đã khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng: 369.600.732 VND
|
07. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÔ HÌNH
Đơn vị tính: VND
08. CHI PHÍ XÂY DỰNG CƠ BẢN DỞ DANG

09. CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH DÀI HẠN

10. CHI PHÍ TRẢ TRƯỚC DÀI HẠN
11. VAY NGẮN HẠN
12. ph¶i tr¶ ngêi b¸n vµ ngêi mua tr¶ tiÒn tríc

13. THUẾ VÀ CÁC KHOẢN PHẢI NỘP NHÀ NƯỚC

14. CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ, PHẢI NỘP NGẮN HẠN KHÁC

15. VAY VÀ NỢ DÀI HẠN

16. VỐN CHỦ SỞ HỮU
a. Bảng đối chiếu biến động của vốn chủ sở hữu
Đơn vị tính: VND
b. Chi tiết vốn đầu tư của chủ sở hữu
|
31/12/2011
|
|
01/01/2011
|
|
VND
|
|
VND
|
|
|
|
|
- Vốn góp của các đối tượng khác
|
15.000.000.000
|
|
15.000.000.000
|
|
|
|
|
Cộng
|
15.000.000.000
|
|
15.000.000.000
|
c. Các giao dịch về vốn với các chủ sở hữu và phân phối cổ tức, chia lợi nhuận
|
Năm 2011
|
|
Năm 2010
|
|
VND
|
|
VND
|
|
|
|
|
- Vốn đầu tư của chủ sở hữu
|
15.000.000.000
|
|
15.000.000.000
|
+ Vốn góp đầu năm
|
15.000.000.000
|
|
15.000.000.000
|
+ Vốn góp tăng trong năm
|
-
|
|
-
|
+ Vốn góp giảm trong năm
|
-
|
|
-
|
+ Vốn góp cuối năm
|
15.000.000.000
|
|
15.000.000.000
|
- Cổ tức lợi nhuận đã chia
|
-
|
|
(1.161.000.000)
|
c. Cổ phiếu
|
31/12/2011
|
|
01/01/2011
|
|
Cổ phần
|
|
Cổ phần
|
|
|
|
|
- Số lượng cổ phiếu đăng ký phát hành
|
1.500.000
|
|
1.500.000
|
- Số lượng cổ phiếu đã bán ra công chúng
|
1.500.000
|
|
1.500.000
|
+ Cổ phiếu phổ thông
|
1.500.000
|
|
1.500.000
|
+ Cổ phiếu ưu đãi
|
-
|
|
-
|
- Số lượng cổ phiếu mua lại
|
-
|
|
-
|
+ Cổ phiếu phổ thông
|
-
|
|
-
|
+ Cổ phiếu ưu đãi
|
-
|
|
-
|
- Số lượng cổ phiếu đang lưu hành
|
1.500.000
|
|
1.500.000
|
+ Cổ phiếu phổ thông
|
1.500.000
|
|
1.500.000
|
+ Cổ phiếu ưu đãi
|
-
|
|
-
|
|
|
|
|
Cộng
|
1.500.000
|
|
1.500.000
|
* Mệnh giá cổ phiếu đang lưu hành: 10.000 VND/CP
II. THÔNG TIN BỔ SUNG CHO CÁC KHOẢN MỤC ĐƯỢC TRÌNH BÀY TRÊN BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
17. DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ

18. CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ DOANH THU

19. DOANH THU THUẦN VỀ BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP

20. GIÁ VỐN HÀNG BÁN

21. DOANH THU HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH

22. CHI PHÍ TÀI CHÍNH

23. CHI PHÍ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP HIỆN HÀNH

24. LÃI CƠ BẢN TRÊN CỔ PHIẾU

25. CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH THEO YẾU TỐ

26. THÔNG TIN KHÁC
Công nợ phải thu các Chi nhánh
Chi nhánh
|
|
31/12/2011
|
|
01/01/2011
|
|
|
|
|
|
Cao Lộc
|
|
618.708.862
|
|
60.295.830
|
Văn Quan
|
|
989.293.776
|
|
747.367.727
|
Lộc Bình
|
|
751.366
|
|
101.121.000
|
Chi Lăng
|
|
110.910.899
|
|
214.068.292
|
Văn Lãng
|
|
23.401.342
|
|
179.833.527
|
Tràng Định
|
|
37.738.236
|
|
171.012.488
|
Đình Lập
|
|
147.760.783
|
|
23.735.150
|
Bắc Sơn
|
|
281.693.918
|
|
587.828.526
|
Bình Gia
|
|
27.000.000
|
|
98.795.361
|
Hữu Lũng
|
|
163.280.977
|
|
358.886.891
|
Thành Phố
|
|
1.227.720.505
|
|
4.521.474.328
|
Trung tâm dịch vụ
|
|
48.502.114
|
|
49.488.486
|
Gia lâm
|
|
-
|
|
90.000.000
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
3.676.762.778
|
|
7.203.907.606
|
27. SỐ LIỆU SO SÁNH
Số liệu đầu kỳ được lấy trên Báo cáo tài chính Năm 2010 của Công ty đã được kiểm toán bởi Công ty TNHH Kiểm toán - Tư vấn Định giá ACC_Việt nam.
|
Lạng Sơn, ngày 16 tháng 03 năm 2012
|
Người lập
Đã Ký
____________________
Lương Thị Hợi
|
Kế toán trưởng
Đã Ký
______________________
Nông Kim Tiến
|
Tổng Giám đốc
Đã Ký
_________________
Lâm Phi Khanh
|
Xem thêm các văn bản khác