THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
(Các Thuyết minh từ trang 12 đến trang 27 là bộ phận hợp thành và cần được đọc đồng thời với Báo cáo tài chính)
1. KHÁI QUÁT CHUNG
Công ty Cổ phần Thương mại Lạng Sơn được thành lập và hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế Công ty Cổ phần số 4900142205 ngày 01 tháng 01 năm 2006 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lạng Sơn cấp. Đến nay Công ty đã ba lần thay đổi Giấy phép kinh doanh:
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thay đổi lần thứ ba ngày 13/07/2010;
Tên giao dịch: CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI LẠNG SƠN
Tên nước ngoài: LANG SON TRADE JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: LATRACO.JS
Trụ sở: Số 209, Đường Trần Đăng Ninh, Phường Tam Thanh, Thành phố Lạng Sơn, Tỉnh Lạng Sơn
Điện thoại: (84-025) 3 870 154
Fax: (84-025) 3 870 970
Vốn điều lệ: 15.000.000.000 đồng (Mười lăm tỷ đồng chẵn)./.
Tổng số cổ phần: 1.500.000 cổ phần phổ thông
Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng/cổ phần
Hoạt động kinh doanh
Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế Công ty Cổ phần số 4900142205 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lạng Sơn cấp lần đầu ngày 01 tháng 01 năm 2006 và các lần sửa đổi, bổ sung thì hiện tại Công ty hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực sau:
- Dịch vụ cung cấp giống cây trồng, cung cấp giống vật nuôi;
- May trang phục (trừ quần áo da lông thú);
- Luyện quặng sắt thành gang, thép;
- Mua bán xe có động cơ (cũ và mới), phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của xe có động cơ;
- Mua bán mô tô, xe máy, phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của Mô tô, xe máy;
- Mua bán nhiên liệu động cơ;
- Đại lý, môi giới đấu giá;
- Mua bán nông, lâm sản, nguyên liệu, động vật sống, lương thực, thực phẩm, đồ uống, thuốc lá, thuốc lào;
- Mua bán đồ dùng cá nhân và gia đình;
- Mua bán nguyên nhiên vật liệu phi nông nghiệp, phế liệu và đồ phế thải;
- Mua bán máy móc thiết bị và phụ tùng thay thế;
- Mua bán hóa chất tạp phẩm;
- Kinh doanh khách sạn và các dịch vụ cho nghỉ trọ ngắn ngày, dịch vụ ăn uống;
- Kinh doanh du lịch lữ hành và các dịch vụ du lịch khác;
- Cho thuê nhà phục vụ các mục đích kinh doanh (kiốt, trung tâm thương mại);
- Cho thuê kho bãi đỗ xe;
- Dịch vụ tẩm quất, xông hơi, xoa bóp, đấm lưng, vật lý trị liệu;
- Vận tải hành khách (bao gồm cả vận chuyển khách du lịch), vận tải hàng hóa;
- Sản xuất rượu;
- Kinh doanh xăng dầu và khí ga hóa lỏng./.
2. NHỮNG ĐIỂM QUAN TRỌNG TRONG CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN
Sau đây là những chính sách kế toán quan trọng được Công ty áp dụng trong việc lập Báo cáo tài chính này:
a) Cơ sở lập Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính kèm theo được trình bày bằng Đồng Việt Nam (VND), theo nguyên tắc giá gốc và phù hợp với các Chuẩn mực kế toán Việt Nam, Hệ thống kế toán Việt Nam và các quy định hiện hành khác về kế toán tại Việt Nam.
Hình thức kế toán: Nhật ký chung. Kỳ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12.
b) Áp dụng Luật kế toán và các Chuẩn mực kế toán Việt nam
Công ty thực hiện công tác kế toán theo chế độ Kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thông tư số 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 “Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ Kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006”.
c) Ước tính kế toán
Việc lập báo cáo tài chính tuân thủ theo các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, hệ thống kế toán Việt Nam và các quy định hiện hành có liên quan tại Việt Nam yêu cầu Ban Giám đốc phải có những ước tính và giả định ảnh hưởng đến số liệu báo cáo về công nợ, tài sản và việc trình bày các khoản công nợ và tài sản tiềm tàng tại ngày lập báo cáo tài chính cũng như các số liệu báo cáo về doanh thu và chi phí trong suốt năm tài chính. Mặc dù các ước tính kế toán được lập bằng tất cả sự hiểu biết của Ban Giám đốc, số thực tế phát sinh có thế khác với các ước tính, giả định đặt ra.
d) Hàng tồn kho
Hàng tồn kho được xác định trên cơ sở giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được Giá gốc của hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp tính giá hàng xuất kho là đích danh.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được trích lập cho các vật tư, hàng hoá tồn kho có giá gốc lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được theo quy định tại Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 “Hàng tồn kho”.
e) Tài sản cố định và khấu hao
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình do mua mới bao gồm giá mua và toàn bộ chi phí liên quan khác liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Nguyên giá tài sản cố định hữu hình do các nhà thầu xây dựng bao gồm giá trị công trình hoàn thành bàn giao, các chi phí liên quan trực tiếp khác. Nguyên giá tài sản cố định hữu hình do tự làm, tự xây dựng bao gồm chi phí xây dựng chi phí sản xuất thực tế phát sinh, chi phí lắp đặt, chạy thử và các chi phí khác có liên quan.
Đối với các tài sản cố định được bàn giao từ đầu tư xây dựng trong năm hoàn thành nhưng chưa được phê duyệt quyết toán, giá trị ghi tăng nguyên giá tài sản cố định là chi phí thực hiện đầu tư tính đến thời điểm bàn giao. Khi quyết toán công trình được duyệt, nguyên giá tài sản cố định sẽ được điều chỉnh theo giá trị quyết toán.
Tài sản cố định hữu hình được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính phù hợp với tỷ lệ khấu hao theo quy định tại Thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài chính, cụ thể như sau:
Tài sản
|
Tỷ lệ khấu hao (năm)
|
Nhà cửa vật kiến trúc
|
25 - 50
|
Máy móc thiết bị
|
06 - 10
|
Phương tiện vận tải
|
06 - 10
|
Thiết bị văn phòng
|
03 - 08
|
Tài sản khác
|
03 - 08
|
Tài sản cố định vô hình được trình bày theo nguyên giá trừ giá trị hao mòn luỹ kế. Tài sản cố định vô hình bao gồm giá trị quyền sử dụng đất, phần mềm kế toán … Tài sản cố định vô hình được khấu hao theo thời gian sử dụng ước tính tối đa đến 20 năm, riêng đối với Tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất không thời hạn thì không tính trích khấu hao.
Hiện Công ty đang theo dõi khoản lợi thế kinh doanh 200.000.000 VND phát sinh từ việc xác định giá trị doanh nghiệp năm 2005 trên danh mục tài sản cố định vô hình và đang thực hiện tính khấu hao vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian 20 năm, với số khấu hao lũy kế là: 70.000.000 VND.
f) Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản đầu tư tài chính dài hạn
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn của Công ty bao gồm đầu tư vào Công ty liên doanh được ghi nhận theo giá gốc bắt đầu từ ngày đầu tư. Hiện đến thời điểm 31/12/2012 Công ty có hai khoản liên doanh:
+ Góp vốn Liên doanh vào Công ty Liên doanh Hàng miễn thuế Lạng Sơn;
+ Góp vốn Liên doanh vào Công ty Liên doanh Chế biến khoáng sản Lạng Sơn;
Trong đó giá trị vốn góp vào Công ty Liên doanh Hàng miễn thuế trên sổ sách của Công ty đang có sự chênh lệch với giá trị ghi sổ tại Công ty Liên doanh là 274.359.824 VND. Đây là khoản chênh lệch tăng theo Biên bản xác định giá trị doanh nghiệp năm 2005. Do bên Liên doanh không chấp nhận khoản chênh lệch này nên từ Năm 2009 Công ty thực hiện đối trừ dần phần lợi nhuận được chia với giá trị chênh lệch trên.
g) Nguyên tắc ghi nhận và vốn hoá các khoản chi phí đi vay
Các khoản vay ngắn hạn, dài hạn được ghi nhận trên cơ sở các phiếu thu, chứng từ ngân hàng, các khế ước và các hợp đồng vay. Các khoản vay có thời hạn từ 1 năm tài chính trở xuống được công ty ghi nhận là vay ngắn hạn. Các khoản vay có thời hạn trên 1 năm tài chính được Công ty ghi nhận là vay dài hạn. Trong năm Công ty có thực hiện giao dịch với 2 ngân hàng là Ngân hàng Công Thương Chi nhánh Lạng Sơn và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển.
Lãi tiền vay của khoản vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản cố định được cộng vào nguyên giá tài sản cho đến khi tài sản đó được đưa vào sử dụng. Lãi tiền vay trong các trường hợp còn lại được hạch toán vào Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh.
h) Nguyên tắc ghi nhận các khoản chi phí trả trước dài hạn
Chi phí trả trước được phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, bao gồm các loại chi phí:
Công cụ dụng cụ thuộc tài sản lưu động xuất dùng một lần với giá trị lớn và các tài sản không đủ tiêu chuẩn ghi nhận là tài sản cố định hữu hình.
Các khoản chi phí trả trước dài hạn khác được tính phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
i) Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu
Vốn đầu tư của chủ sở hữu của Công ty được ghi nhận theo số vốn trên Biên bản xác định giá trị doanh nghiệp năm 2005 và đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối là số lợi nhuận từ hoạt động của doanh nghiệp sau khi trừ đi chi phí thuế TNDN năm nay. Việc phân phối lơi nhuận theo quyết định của Đại hội cổ đông.
j) Ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được ghi nhận trên cơ sở hàng đã giao, dịch vụ đã hoàn thành, hoá đơn đã phát hành và người mua chấp nhận thanh toán, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Doanh thu của Công ty chủ yếu là từ hoạt động xuất nhập khẩu, kinh doanh xăng dầu, dịch vụ khách sạn, sản xuất rượu, buôn bán muối….
Lãi tiền gửi được ghi nhận trên cơ sở dồn tích, được xác định trên số dư các tài khoản tiền gửi và lãi suất áp dụng.
k) Thuế
Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Thuế giá trị gia tăng đầu ra đối với hoạt động bán hàng và dịch vụ khách sạn là 5% và 10%, thuế giá trị gia tăng đối với hàng xuất khẩu là 0%, đối với mặt hàng muối không chịu thuế. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%.
Việc xác định thuế thu nhập doanh nghiệp của Công ty căn cứ vào các quy định hiện hành về thuế. Tuy nhiên những quy định này thay đổi theo từng thời kỳ và việc xác định sau cùng về thuế thu nhập doanh nghiệp tuỳ thuộc vào kết quả kiểm tra của cơ quan thuế có thẩm quyền.
Các loại thuế, phí và lệ phí khác được tính và nộp theo quy định hiện hành của Nhà nước.
l) Nguyên tắc ghi nhận chi phí xây dựng cơ bản dở dang
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang bao gồm các khoản chi phí về đầu tư xây dựng cơ bản (chi phí mua sắm tài sản cố định, đầu tư xây dựng cơ bản) và chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định còn chưa hoàn thành tại ngày kết thúc năm tài chính. Chi phí xây dựng cơ bản được ghi nhận theo giá gốc. Tài sản sau khi kết thúc quá trình đầu tư xây dựng cơ bản sẽ được trích khấu hao giống như các tài sản cố định khác, bắt đầu từ khi tài sản được đưa vào sử dụng.
m) Tiền và các khoản tương đương tiền
Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển các khoản ký cược ký quỹ, các khoản đầu tư ngắn hạn hoặc các khoản đầu tư có khả năng thanh khoản cao. Các khoản có khả năng thanh khoản cao là các khoản có khả năng chuyển đổi thành các khoản tiền mặt xác định và ít rủi ro liên quan đến việc biến động giá trị chuyển đổi của các khoản này.
n) Chuyển đổi ngoại tệ
Các nghiệp vụ phát sinh bằng các loại ngoại tệ được chuyển đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá tại ngày phát sinh nghiệp vụ. Chênh lệch tỷ giá phát sinh từ các nghiệp vụ này được hạch toán vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Số dư các khoản mục tiền tệ gốc ngoại tệ tại ngày kết thúc năm tài chính kế toán được đánh giá lại theo tỷ giá phát sinh thực tế của Ngân hàng giao dịch tại thời điểm cuối năm theo thông tư 179/2012/TT-BTC ngày 24 tháng 10 năm 2012 quy định về ghi nhận, đánh giá, xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái trong doanh nghiệp.
o) Dự phòng phải thu khó đòi
Dự phòng phải thu khó đòi được thực hiện theo nội dung tại Thông tư 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009 của Bộ Tài chính về việc “Hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp tại doanh nghiệp” .
Đến thời điểm 31/12/2012 Công ty chưa thực hiện phân loại tuổi nợ các khoản công nợ làm cơ sở cho việc trích lập dự phòng phải thu khó đòi cho các khoản công nợ.
p) Dự phòng trợ cấp mất việc làm
Trợ cấp mất việc làm được trích và hạch toán theo quy định tại Thông tư số 82/2003/TT - BTC ngày 14/08/2003 của Bộ Tài chính về việc “Hướng dẫn trích lập, quản lý, sử dụng và hạch toán Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm tại doanh nghiệp”.
Số dư của quỹ trợ cấp mất việc làm được xử lý tài chính quy định tại Thông tư số 180/2012/TT - BTC ngày 24/10/2012 của Bộ Tài chính về việc “Hướng dẫn xử lý tài chính về chi trợ cấp mất việc làm cho người lao động tại doanh nghiệp”.
q) Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính được lập trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc kế toán theo Chuẩn mực kế toán Việt nam số 01 - ‘Chuẩn mực chung” bao gồm: hoạt động liên tục, cơ sở dồn tích, nhất quán, trọng yếu, phù hợp, tập hợp, bù trừ và có thể so sánh được.
Việc trình bày báo cáo được tuân theo mẫu biểu của Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp, Thông tư 244/2009/TT-BTC ngày 22/12/2009 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp và Chuẩn mực kế toán Việt nam số 21 “Trình bày báo cáo tài chính”.