temp
temp
temp
temp-thumb
temp-thumb
temp-thumb

12 đơn vị thành viên

Tin được đọc nhiều

BÁO CÁO TÀI CHÍNH ĐÃ ĐƯỢC KIỂM TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI LẠNG SƠN

BÁO CÁO TÀI CHÍNH ĐÃ ĐƯỢC KIỂM TOÁN

CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI LẠNG SƠN

Cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2012

 

 

MỤC LỤC  

NỘI DUNG

Trang

 

 

 

BÁO CÁO CỦA BAN TỔNG GIÁM ĐỐC

02 - 04

BÁO CÁO CỦA KIỂM TOÁN VIÊN

05 - 06

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

07 - 09

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

10

BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ

11

THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH

12 - 27  

 

 

BÁO CÁO CỦA BAN TỔNG GIÁM ĐỐC

 

Ban Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Thương mại Lạng Sơn (sau đây gọi tắt là “Công ty”) trình bày Báo cáo của Ban Tổng Giám đốc cùng với Báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2012.

 

Khái quát chung

 

 

Công ty Cổ phần Thương mại Lạng Sơn được thành lập và hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế Công ty Cổ  phần số 4900142205 ngày 01 tháng 01 năm 2006 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lạng Sơn cấp. Đến nay Công ty đã ba lần thay đổi Giấy phép kinh doanh:

 

-            Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thay đổi lần thứ ba ngày 13/07/2010;

 

Tên giao dịch:              CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI  LẠNG SƠN

Tên nước ngoài:           LANG SON TRADE JOINT STOCK COMPANY

Tên viết tắt:                  LATRACO.JS

Trụ sở:                         Số 209, Đường Trần Đăng Ninh, Phường Tam Thanh, Thành phố Lạng Sơn Tỉnh Lạng Sơn

Điện thoại:                   (84-025) 3 870 154

Fax:                             (84-025) 3 870 970

Vốn điều lệ:                 15.000.000.000 đồng (Mười lăm tỷ đồng chẵn)./.

Tổng số cổ phần:         1.500.000 cổ phần phổ thông

Mệnh giá cổ phần:       10.000 đồng/cổ phần

 

Hoạt động kinh doanh

 

Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế Công ty Cổ phần số 4900142205 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lạng Sơn cấp lần đầu ngày 01 tháng 01 năm 2006 và các lần sửa đổi, bổ sung thì Công ty hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực sau:

-          Dịch vụ cung cấp giống cây trồng, cung cấp giống vật nuôi;

-          May trang phục (trừ quần áo da lông thú);

-          Luyện quặng sắt thành gang, thép;

-          Mua bán xe có động cơ (cũ và mới), phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của xe có động cơ;

-          Mua bán mô tô, xe máy, phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của Mô tô, xe máy;

-          Mua bán nhiên liệu động cơ;

-          Đại lý, môi giới đấu giá;

-          Mua bán nông, lâm sản, nguyên liệu, động vật sống, lương thực, thực phẩm, đồ uống, thuốc lá, thuốc lào; Mua bán đồ dùng cá nhân và gia đình;

-          Mua bán nguyên nhiên vật liệu phi nông nghiệp, phế liệu và đồ phế thải;

-          Mua bán máy móc thiết bị và phụ tùng thay thế; Mua bán hóa chất tạp phẩm;

-          Kinh doanh khách sạn và các dịch vụ cho nghỉ trọ ngắn ngày, dịch vụ ăn uống;

-          Kinh doanh du lịch lữ hành và các dịch vụ du lịch khác;

-          Cho thuê nhà phục vụ các mục đích kinh doanh (kiốt, trung tâm thương mại);

-          Cho thuê kho bãi đỗ xe;

-          Dịch vụ tẩm quất, xông hơi, xoa bóp, đấm lưng, vật lý trị liệu;

-          Vận tải hành khách (bao gồm cả vận chuyển khách du lịch), vận tải hàng hóa;

-          Sản xuất rượu;

-          Kinh doanh xăng dầu và khí ga hóa lỏng./.

Chi nhánh

Công ty Cổ phần Thương mại Lạng Sơn hiện có tất cả 14 Chi nhánh tại các Quận, huyện của tỉnh Lạng Sơn và Hà Nội. Cụ thể chi tiết từng Chi nhánh như sau :

 

 

STT

 

 

Chi nhánh

 

 

Địa chỉ

1

Chi nhánh tại huyện Chi Lăng

Khu thống nhất 1, thị trấn Đồng Mỏ, huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn

2

Chi nhánh tại huyện Hữu Lũng

Khu An Ninh, thị trấn Hữu Lũng, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn

3

Chi nhánh tại huyện Bình Gia

Khu III, thị trấn Bình Gia, huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn

4

Chi nhánh tại huyện Cao Lộc

Số 26, Minh Khai, thị trấn Cao Lộc, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn

5

Chi nhánh tại huyện Tràng Định

Khu II, thị trấn Thất Khê, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn

6

Chi nhánh tại huyện Đình Lập

Khu I, thị trấn Đình Lập, huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn

7

Chi nhánh tại huyện Lộc Bình

Số 142, phố Bờ Sông, thị trấn Lộc Bình, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn

8

Chi nhánh tại huyện Bắc Sơn

Tiểu khu Lương Văn Chi, thị trấn Bắc Sơn, huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn

9

Chi nhánh tại huyện Văn Lãng

Khu I, thị trấn Na Sầm, huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn

10

Chi nhánh tại Thành phố Lạng Sơn

Số 206, Trần Đăng Ninh, phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Lạng Sơn

11

Chi nhánh tại huyện Văn Quan

Phố Đức Tâm II, thị trấn Văn Quan, huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn

12

Trung Tâm Dịch vụ thương mại

Số 208, Trần Đăng Ninh, phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Lạng Sơn

13

Chi nhánh tại Hà Nội

Số 475, đường Ngọc Lâm, phường Ngọc Lâm, quận Long Biên, thành phố Hà Nội

14

Chi nhánh du lịch và thương mại Lạng Sơn

Số 209, đường Trần Đăng Ninh, phường Tam Thanh, thành phố Lạng Sơn.

 

Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc

 

Các thành viên Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc Công ty đã điều hành Công ty trong suốt năm tài chính 2012 và đến ngày lập Báo cáo này bao gồm:

 

Hội đồng quản trị

    

Ông Lý Xuân Thanh                Chủ tịch hội đồng quản trị

Ông Đinh Văn Thành               Phó Chủ tịch hội đồng quản trị

Ông Lâm Phi Khanh                Uỷ viên

Ông Đặng Trung Lập               Uỷ viên

Ông Ngô Huy                          Uỷ viên

 

Ban Tổng Giám đốc

 

 

Ông Lâm Phi Khanh                Tổng Giám đốc

Ông Đặng Trung Lập               Phó Tổng Giám đốc

 

Kiểm toán viên

 

 

Báo cáo tài chính cho năm tài chính 2012 của Công ty Cổ phần Thương mại Lạng Sơn được kiểm toán bởi Công ty TNHH Kiểm toán - Tư vấn Định giá ACC_Việt Nam (ACC-VietNam).

 

Kết quả hoạt động

 

Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Thương mại Lạng Sơn cho năm tài chính 2012 với số tổng lợi nhuận kế toán trước thuế là 1.255.597.201 VND được trình bày trong Báo cáo tài chính từ trang 07 đến trang 27 kèm theo.

 

Sự kiện sau ngày kết thúc năm tài chính kế toán

Ban Tổng Giám đốc Công ty khẳng định rằng, theo nhận định của Ban Tổng Giám đốc, không có sự kiện bất thường nào xảy ra sau ngày khóa sổ kế toán làm ảnh hưởng đến tình hình tài chính và hoạt động của Công ty cần thiết phải điều chỉnh hoặc trình bày trên Báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc tại ngày 31/12/2012 và Công ty tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh trong các năm tiếp theo.

Trách nhiệm của Ban Tổng Giám đốc

Ban Tổng Giám đốc Công ty có trách nhiệm lập Báo cáo tài chính phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính của Công ty tại thời điểm 31/12/2012 cũng như Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc cùng ngày. Trong việc lập Báo cáo tài chính này, Ban Tổng Giám đốc được yêu cầu phải:  ­

-          Tuân thủ Chế độ kế toán hiện hành;

-          Lựa chọn các chính sách kế toán thích hợp và áp dụng các chính sách đó một cách nhất quán;

-          Đưa ra các phán đoán, ước tính một cách hợp lý và thận trọng;

-          Nêu rõ các nguyên tắc kế toán thích hợp có được tuân thủ hay không, có những áp dụng sai lệch trọng yếu cần được công bố và giải thích trong Báo cáo tài chính hay không;

-          Lập Báo cáo tài chính trên cơ sở Công ty hoạt động liên tục.

 

Ban Tổng Giám đốc Công ty xác nhận đã tuân thủ các yêu cầu nêu trên trong việc lập Báo cáo tài chính. Ban Tổng Giám đốc Công ty có trách nhiệm đảm bảo rằng sổ kế toán được ghi chép một cách phù hợp để phản ánh hợp lý tình hình tài chính của Công ty tại bất kỳ thời điểm nào và đảm bảo rằng Báo cáo tài chính tuân thủ theo các quy định hiện hành của Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam và các qui định pháp lý có liên quan. Ban Tổng Giám đốc cũng chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn cho tài sản của Công ty. Vì vậy thực hiện các biện pháp thích hợp để ngăn chặn, phát hiện các hành vi gian lận và sai phạm khác.

 

Thay mặt và đại diện Ban Tổng Giám đốc

 

 

 

 

 

_____________________                                                     

Tổng Giám đốc

Lâm Phi Khanh                                                         

 

Lạng Sơn,  ngày 29 tháng 03 năm 2013

 

 

 

 

 

Số:      2713    /BCKT - ACC Vietnam
Hà Nội, ngày 29 tháng 03 năm 2013

 

BÁO CÁO CỦA KIỂM TOÁN VIÊN

Về Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Thương mại Lạng Sơn

cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2012

 

 

Kính gửi:    HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, BAN TỔNG GIÁM ĐỐC

                 CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI LẠNG SƠN

 

Chúng tôi, Công ty Kiểm toán - Tư vấn Định giá ACC_Việt Nam (ACC - Vietnam) đã tiến hành kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Thương mại Lạng Sơn (gọi tắt là “Công ty”) cho năm tài chính kết thúc tại ngày 31/12/2012 được lập ngày 29/03/2013 và được trình bày từ trang 07 đến trang 27 bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc cùng ngày đã được lập và trình bày theo các nguyên tắc Kế toán, Luật kế toán, Chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan tới việc lập và trình bày Báo cáo tài chính.

 

Trách nhiệm của Ban Tổng Giám đốc và Kiểm toán viên

 

Như đã trình bày trong Báo cáo của Ban Tổng Giám đốc từ trang 02 đến 04, Ban Tổng Giám đốc Công ty có trách nhiệm lập, trình bày Báo cáo tài chính trung thực, hợp lý và đảm bảo rằng Công ty tuân thủ đúng pháp luật và các quy định hiện hành, ngăn ngừa, phát hiện và xử lý những hành vi không tuân thủ pháp luật và các quy định trong Công ty. Trách nhiệm của Kiểm toán viên là đưa ra ý kiến về Báo cáo tài chính này dựa trên kết quả cuộc kiểm toán.

 

Cơ sở của ý kiến

 

 

Chúng tôi đã tiến hành kiểm toán tuân theo các Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam. Các Chuẩn mực này yêu cầu chúng tôi phải lập kế hoạch và tiến hành kiểm toán để đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng Báo cáo tài chính không có các sai sót trọng yếu. Công việc kiểm toán bao gồm việc kiểm tra, trên cơ sở chọn mẫu, các bằng chứng xác minh cho các số liệu và các Thuyết minh được trình bày trên Báo cáo tài chính. Chúng tôi cũng đồng thời đánh giá các nguyên tắc kế toán được sử dụng và những ước tính trọng yếu của Ban Giám đốc cũng như đánh giá tổng quát tính đúng đắn về việc trình bày các thông tin trên Báo cáo tài chính  Chúng tôi tin tưởng rằng công việc kiểm toán đã cung cấp những cơ sở hợp lý cho ý kiến của chúng tôi.

 

Chúng tôi thực hiện cuộc kiểm toán nhằm đưa ra ý kiến về tính hình tài chính, sự tuân thủ các quy chế về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản theo các thủ tục kiểm toán thông thường, không nhằm đưa ra ý kiến về giá trị quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình hoàn thành. Việc này chỉ thực hiện khi tiến hành các thủ tục kiểm toán đặc thù riêng áp dụng riêng cho quyết toán vốn đầu tư các công trình xây dựng cơ bản hoàn thành.

 

 

Tuy nhiên, công việc kiểm toán của chúng tôi bị hạn chế bởi một số vấn đề sau:

 

 

 

·            Theo Công văn trả lời ngày 25/12/2012 về việc kiểm toán cùng tham gia chứng kiến công tác kiểm kê năm 2012, Công ty Cổ phần Thương Mại Lạng Sơn sẽ tự thực hiện kiểm kê tiền mặt, hàng tồn kho tài sản cố định và chi phí xây dựng cơ bản dở dang của Công ty. Do đó, chúng tôi không đưa ra ý kiến nhận xét về tính đúng đắn về giá trị và tính hiện hữu của khoản mục tiền mặt, tài sản cố định và hàng tồn kho cũng như ảnh hưởng của chúng tới các khoản mục khác được trình bày trên Báo cáo tài chính tại ngày 31/12/2012 của Công ty;

 

·            Chúng tôi đã thực hiện gửi thư xác nhận số dư công nợ phải thu, phải trả tại ngày kết thúc năm tài chính 31/12/2012, tuy nhiên tại thời điểm phát hành Báo cáo kiểm toán năm 2012 của Công ty một số khoản công nợ phải thu, phải trả chúng tôi chưa được thực hiện đối chiếu xác nhận số dư cuối kỳ. Do đó chúng tôi không đưa ra ý kiến nhận xét về tính đúng đắn, về giá trị của các số dư của các khoản công nợ trên;

 

·          Chúng tôi chưa thu thập được tài liệu chi tiết về lãi tiền hàng trả chậm, cũng như các khoản lãi vay vốn kinh doanh của các Chi nhánh và cán bộ trong Công ty đang được trình bày trên khoản mục doanh thu tài chính;

 

 

·          Tại thời điểm kiểm toán chúng tôi chưa thu thập được Báo cáo tài chính của các bên liên doanh. Do đó chúng tôi không đánh giá được lợi ích cũng như ảnh hưởng của khoản vốn góp liên doanh đang được trình bày trên Báo cáo của Công ty đến kết quả hoat đông kinh doanh cho năm tài chính 2012.

 

Ý kiến của Kiểm toán viên

 

 

Theo ý kiến của chúng tôi, ngoại trừ những điều chỉnh cần thiết (nếu có) cho Báo cáo tài chính do ảnh hưởng của các hạn chế đã nêu trên, Báo cáo tài chính kèm theo đã phản ánh trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu, tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Thương mại Lạng Sơn tại ngày 31 tháng 12 năm 2012 cũng như Kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc tại ngày 31/12/2012, phù hợp với các chuẩn mực kế toán Việt Nam, hệ thống kế toán Việt Nam và các quy định có liên quan đến lập và trình bày báo cáo tài chính.

  

Thay mặt và đại diện cho

 

CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN - TƯ VẤN ĐỊNH GIÁ ACC_VIỆT NAM

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nguyễn Văn Thành

Giám đốc

Chứng chỉ KTV số: 0814/KTV

 

 

Nguyễn Trung Kiên

Kiểm toán viên

Chứng chỉ KTV số: 2349/KTV

 

 

 

 

 


 

CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

 

Năm 2012

 

                                                                                                                        Mẫu B01 - DN

 

 

 

 

 

 Đơn vị tính: VND

TT

Chỉ tiêu

Mã số

Đơn vị

31/12/2012

 

01/01/2012

1

Tài sản thuê ngoài

001

VND

-

 

-

2

Vật tư­, hàng hoá nhận giữ hộ nhận gia công

002

VND

-

 

-

3

Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi

003

VND

-

 

-

4

Nợ khó đòi đã xử lý

004

VND

-

 

-

5

Ngoại tệ các loại

007

USD

1.772,28

 

-

6

Dự toán chi hoạt động

008

VND

-

 

-

 

 

 

 

Lạng Sơn, ngày 29  tháng  03  năm 2013

Người lập

 

 

 

 

 

 

______________

Lương Thị Hợi

Kế toán trưởng

 

 

 

 

 

 

______________

Nông Kim Tiến

 

Tổng Giám đốc

 

 

 

 

 

 

______________

Lâm Phi Khanh 

 

 

 

 

                         

 

 

 

                              Lạng Sơn, ngày 29  tháng  03  năm 2013

Người lập

 

 

 

 

 

 

 

 

_____________

Lương Thị Hợi

Kế toán trưởng

 

 

 

 

 

 

 

 

_______________

Nông Kim Tiến

Tổng Giám đốc

 

 

 

 

 

 

 

 

_______________

Lâm Phi Khanh 

 

 

 

                              Lạng Sơn, ngày 29  tháng 03  năm 2013

Người lập

 

 

 

 

 

 

 

 

_____________

Lương Thị Hợi

Kế toán trưởng

 

 

 

 

 

 

 

 

_______________

Nông Kim Tiến

Tổng Giám đốc

 

 

 

 

 

 

 

 

_______________

Lâm Phi Khanh 

 

 

THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH

 

(Các Thuyết minh từ trang 12 đến trang 27 là bộ phận hợp thành và cần được đọc đồng thời với Báo cáo tài chính)

 

1. KHÁI QUÁT CHUNG

 

Công ty Cổ phần Thương mại Lạng Sơn được thành lập và hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế Công ty Cổ  phần số 4900142205 ngày 01 tháng 01 năm 2006 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lạng Sơn cấp. Đến nay Công ty đã ba lần thay đổi Giấy phép kinh doanh:

 

-             Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thay đổi lần thứ ba ngày 13/07/2010;

 

Tên giao dịch:              CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI  LẠNG SƠN

Tên nước ngoài:           LANG SON TRADE JOINT STOCK COMPANY

Tên viết tắt:                  LATRACO.JS

Trụ sở:                         Số 209, Đường Trần Đăng Ninh, Phường Tam Thanh, Thành phố Lạng Sơn, Tỉnh Lạng Sơn

Điện thoại:                   (84-025) 3 870 154

Fax:                             (84-025) 3 870 970

Vốn điều lệ:                 15.000.000.000 đồng (Mười lăm tỷ đồng chẵn)./.

Tổng số cổ phần:         1.500.000 cổ phần phổ thông

Mệnh giá cổ phần:       10.000 đồng/cổ phần

 

 

Hoạt động kinh doanh

Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế Công ty Cổ phần số 4900142205 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lạng Sơn cấp lần đầu ngày 01 tháng 01 năm 2006 và các lần sửa đổi, bổ sung thì hiện tại Công ty hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực sau:

-                      Dịch vụ cung cấp giống cây trồng, cung cấp giống vật nuôi;

-                      May trang phục (trừ quần áo da lông thú);

-                      Luyện quặng sắt thành gang, thép;

-                      Mua bán xe có động cơ (cũ và mới), phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của xe có động cơ;

-                      Mua bán mô tô, xe máy, phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của Mô tô, xe máy;

-                      Mua bán nhiên liệu động cơ;

-                      Đại lý, môi giới đấu giá;

-                      Mua bán nông, lâm sản, nguyên liệu, động vật sống, lương thực, thực phẩm, đồ uống, thuốc lá,   thuốc lào;

-                      Mua bán đồ dùng cá nhân và gia đình;

-                      Mua bán nguyên nhiên vật liệu phi nông nghiệp, phế liệu và đồ phế thải;

-                      Mua bán máy móc thiết bị và phụ tùng thay thế;

-                      Mua bán hóa chất tạp phẩm;

-                      Kinh doanh khách sạn và các dịch vụ cho nghỉ trọ ngắn ngày, dịch vụ ăn uống;

-                      Kinh doanh du lịch lữ hành và các dịch vụ du lịch khác;

-                      Cho thuê nhà phục vụ các mục đích kinh doanh (kiốt, trung tâm thương mại);

-                      Cho thuê kho bãi đỗ xe;

-                      Dịch vụ tẩm quất, xông hơi, xoa bóp, đấm lưng, vật lý trị liệu;

-                      Vận tải hành khách (bao gồm cả vận chuyển khách du lịch), vận tải hàng hóa;

-                      Sản xuất rượu;

-                      Kinh doanh xăng dầu và khí ga hóa lỏng./.

2.      NHỮNG ĐIỂM QUAN TRỌNG TRONG CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN

 

Sau đây là những chính sách kế toán quan trọng được Công ty áp dụng trong việc lập Báo cáo tài chính này:

 

a)      Cơ sở lập Báo cáo tài chính

 

 

Báo cáo tài chính kèm theo được trình bày bằng Đồng Việt Nam (VND), theo nguyên tắc giá gốc và phù hợp với các Chuẩn mực kế toán Việt Nam, Hệ thống kế toán Việt Nam và các quy định hiện hành khác về kế toán tại Việt Nam.

 

Hình thức kế toán: Nhật ký chung. Kỳ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12.

 

 

b)      Áp dụng Luật kế toán và các Chuẩn mực kế toán Việt nam

 

Công ty thực hiện công tác kế toán theo chế độ Kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thông tư số 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 “Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ Kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006”.

 

c)      Ước tính kế toán

 

Việc lập báo cáo tài chính tuân thủ theo các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, hệ thống kế toán Việt Nam và các quy định hiện hành có liên quan tại Việt Nam yêu cầu Ban Giám đốc phải có những ước tính và giả định ảnh hưởng đến số liệu báo cáo về công nợ, tài sản và việc trình bày các khoản công nợ và tài sản tiềm tàng tại ngày lập báo cáo tài chính cũng như các số liệu báo cáo về doanh thu và chi phí trong suốt năm tài chính. Mặc dù các ước tính kế toán được lập bằng tất cả sự hiểu biết của Ban Giám đốc, số thực tế phát sinh có thế khác với các ước tính, giả định đặt ra.

 

d)      Hàng tồn kho

 

Hàng tồn kho được xác định trên cơ sở giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được Giá gốc của hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.

 

Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp tính giá hàng xuất kho là đích danh.

 

Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được trích lập cho các vật tư, hàng hoá tồn kho có giá gốc lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được theo quy định tại Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 “Hàng tồn kho”.

 

e)     Tài sản cố định và khấu hao

 

 

Nguyên giá tài sản cố định hữu hình do mua mới bao gồm giá mua và toàn bộ chi phí liên quan khác liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Nguyên giá tài sản cố định hữu hình do các nhà thầu xây dựng bao gồm giá trị công trình hoàn thành bàn giao, các chi phí liên quan trực tiếp khác. Nguyên giá tài sản cố định hữu hình do tự làm, tự xây dựng bao gồm chi phí xây dựng chi phí sản xuất thực tế phát sinh, chi phí lắp đặt, chạy thử và các chi phí khác có liên quan.

 

Đối với các tài sản cố định được bàn giao từ đầu tư xây dựng trong năm hoàn thành nhưng chưa được phê duyệt quyết toán, giá trị ghi tăng nguyên giá tài sản cố định là chi phí thực hiện đầu tư tính đến thời điểm bàn giao. Khi quyết toán công trình được duyệt, nguyên giá tài sản cố định sẽ được điều chỉnh theo giá trị quyết toán.

 

Tài sản cố định hữu hình được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính phù hợp với tỷ lệ khấu hao theo quy định tại Thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài chính, cụ thể như sau:

 

Tài sản

Tỷ lệ khấu hao (năm)

Nhà cửa vật kiến trúc

25 - 50

Máy móc thiết bị

06 - 10

Phương tiện vận tải

06 - 10

Thiết bị văn phòng

03 - 08

Tài sản khác

03 - 08

 

Tài sản cố định vô hình được trình bày theo nguyên giá trừ giá trị hao mòn luỹ kế. Tài sản cố định vô hình bao gồm giá trị quyền sử dụng đất, phần mềm kế toán … Tài sản cố định vô hình được khấu hao theo thời gian sử dụng ước tính tối đa đến 20 năm, riêng đối với Tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất không thời hạn thì không tính trích khấu hao.

 

Hiện Công ty đang theo dõi khoản lợi thế kinh doanh 200.000.000 VND phát sinh từ việc xác định giá trị doanh nghiệp năm 2005 trên danh mục tài sản cố định vô hình và đang thực hiện tính khấu hao vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian 20 năm, với số khấu hao lũy kế là: 70.000.000 VND.

 

f)     Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản đầu tư tài chính dài hạn

 

Các khoản đầu tư tài chính dài hạn của Công ty bao gồm đầu tư vào Công ty liên doanh được ghi nhận theo giá gốc bắt đầu từ ngày đầu tư. Hiện đến thời điểm 31/12/2012 Công ty có hai khoản liên doanh:

 

+ Góp vốn Liên doanh vào Công ty Liên doanh Hàng miễn thuế Lạng Sơn;

 

+ Góp vốn Liên doanh vào Công ty Liên doanh Chế biến khoáng sản Lạng Sơn;

 

Trong đó giá trị vốn góp vào Công ty Liên doanh Hàng miễn thuế trên sổ sách của Công ty đang có sự chênh lệch với giá trị ghi sổ tại Công ty Liên doanh là 274.359.824 VND. Đây là khoản chênh lệch tăng theo Biên bản xác định giá trị doanh nghiệp năm 2005. Do bên Liên doanh không chấp nhận khoản chênh lệch này nên từ Năm 2009 Công ty thực hiện đối trừ dần phần lợi nhuận được chia với giá trị chênh lệch trên.

 

g)   Nguyên tắc ghi nhận và vốn hoá các khoản chi phí đi vay

 

Các khoản vay ngắn hạn, dài hạn được ghi nhận trên cơ sở các phiếu thu, chứng từ ngân hàng, các khế ước và các hợp đồng vay. Các khoản vay có thời hạn từ 1 năm tài chính trở xuống được công ty ghi nhận là vay ngắn hạn. Các khoản vay có thời hạn trên 1 năm tài chính được Công ty ghi nhận là vay dài hạn. Trong năm Công ty có thực hiện giao dịch với 2 ngân hàng là Ngân hàng Công Thương Chi nhánh Lạng Sơn và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển.

 

Lãi tiền vay của khoản vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản cố định được cộng vào nguyên giá tài sản cho đến khi tài sản đó được đưa vào sử dụng. Lãi tiền vay trong các trường hợp còn lại được hạch toán vào Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh.

 

 

h)     Nguyên tắc ghi nhận các khoản chi phí trả trước dài hạn

 

Chi phí trả trước được phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, bao gồm các loại chi phí:

 

Công cụ dụng cụ thuộc tài sản lưu động xuất dùng một lần với giá trị lớn và các tài sản không đủ tiêu chuẩn ghi nhận là tài sản cố định hữu hình.

 

Các khoản chi phí trả trước dài hạn khác được tính phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh.

 

 

i)     Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu

 

Vốn đầu tư của chủ sở hữu của Công ty được ghi nhận theo số vốn trên Biên bản xác định giá trị doanh nghiệp năm 2005 và đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

 

Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối là số lợi nhuận từ hoạt động của doanh nghiệp sau khi trừ đi chi phí thuế TNDN năm nay. Việc phân phối lơi nhuận theo quyết định của Đại hội cổ đông.

 

j)   Ghi nhận doanh thu

 

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được ghi nhận trên cơ sở hàng đã giao, dịch vụ đã hoàn thành, hoá đơn đã phát hành và người mua chấp nhận thanh toán, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

 

Doanh thu của Công ty chủ yếu là từ hoạt động xuất nhập khẩu, kinh doanh xăng dầu, dịch vụ khách sạn, sản xuất rượu, buôn bán muối….

 

Lãi tiền gửi được ghi nhận trên cơ sở dồn tích, được xác định trên số dư các tài khoản tiền gửi và lãi suất áp dụng.

 

k)    Thuế

 

Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Thuế giá trị gia tăng đầu ra đối với hoạt động bán hàng và dịch vụ khách sạn là 5% và 10%, thuế giá trị gia tăng đối với hàng xuất khẩu là 0%, đối với mặt hàng muối không chịu thuế. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%.

 

 

Việc xác định thuế thu nhập doanh nghiệp của Công ty căn cứ vào các quy định hiện hành về thuế. Tuy nhiên những quy định này thay đổi theo từng thời kỳ và việc xác định sau cùng về thuế thu nhập doanh nghiệp  tuỳ thuộc vào kết quả kiểm tra của cơ quan thuế có thẩm quyền.

 

Các loại thuế, phí và lệ phí khác được tính và nộp theo quy định hiện hành của Nhà nước.

 

l)     Nguyên tắc ghi nhận chi phí xây dựng cơ bản dở dang

  

Chi phí xây dựng cơ bản dở dang bao gồm các khoản chi phí về đầu tư xây dựng cơ bản (chi phí mua sắm tài sản cố định, đầu tư xây dựng cơ bản) và chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định còn chưa hoàn thành tại ngày kết thúc năm tài chính. Chi phí xây dựng cơ bản được ghi nhận theo giá gốc. Tài sản sau khi kết thúc quá trình đầu tư xây dựng cơ bản sẽ được trích khấu hao giống như các tài sản cố định khác, bắt đầu từ khi tài sản được đưa vào sử dụng.

 

 

m) Tiền và các khoản tương đương tiền

 

Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển các khoản ký cược ký quỹ, các khoản đầu tư ngắn hạn hoặc các khoản đầu tư có khả năng thanh khoản cao. Các khoản có khả năng thanh khoản cao là các khoản có khả năng chuyển đổi thành các khoản tiền mặt xác định và ít rủi ro liên quan đến việc biến động giá trị chuyển đổi của các khoản này.

 

n)   Chuyển đổi ngoại tệ

 

Các nghiệp vụ phát sinh bằng các loại ngoại tệ được chuyển đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá tại ngày phát sinh nghiệp vụ. Chênh lệch tỷ giá phát sinh từ các nghiệp vụ này được hạch toán vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Số dư các khoản mục tiền tệ gốc ngoại tệ tại ngày kết thúc năm tài chính kế toán được đánh giá lại theo tỷ giá phát sinh thực tế của Ngân hàng giao dịch tại thời điểm cuối năm theo thông tư 179/2012/TT-BTC ngày 24 tháng 10 năm 2012 quy định về ghi nhận, đánh giá, xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái trong doanh nghiệp.

 

o)   Dự phòng phải thu khó đòi

 

 

Dự phòng phải thu khó đòi được thực hiện theo nội dung tại Thông tư 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009 của Bộ Tài chính về việc “Hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ  phải thu khó đòi và bảo hành sản  phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp tại doanh nghiệp” .

 

Đến thời điểm 31/12/2012 Công ty chưa thực hiện phân loại tuổi nợ các khoản công nợ làm cơ sở cho việc trích lập dự phòng phải thu khó đòi cho các khoản công nợ.

 

 

p)   Dự phòng trợ cấp mất việc làm

 

 

Trợ cấp mất việc làm được trích và hạch toán theo quy định tại Thông tư số 82/2003/TT - BTC ngày 14/08/2003 của Bộ Tài chính về việc “Hướng dẫn trích lập, quản lý, sử dụng và hạch toán Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm tại doanh nghiệp”.

 

Số dư của quỹ trợ cấp mất việc làm được xử lý tài chính quy định tại Thông tư số 180/2012/TT - BTC ngày 24/10/2012 của Bộ Tài chính về việc “Hướng dẫn xử lý tài chính về chi trợ cấp mất việc làm cho người lao động tại doanh nghiệp”.

 

q)   Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính

 

 

Báo cáo tài chính được lập trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc kế toán theo Chuẩn mực kế toán Việt nam số 01 - ‘Chuẩn mực chung” bao gồm: hoạt động liên tục, cơ sở dồn tích, nhất quán, trọng yếu, phù hợp, tập hợp, bù trừ và có thể so sánh được.

 

Việc trình bày báo cáo được tuân theo mẫu biểu của Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp, Thông tư 244/2009/TT-BTC ngày 22/12/2009 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp và Chuẩn mực kế toán Việt nam số 21 “Trình bày báo cáo tài chính”.


THÔNG TIN BỔ SUNG CHO CÁC KHOẢN MỤC ĐƯỢC TRÌNH BÀY TRONG BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

 03. TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TƯƠNG ĐƯƠNG TIỀN     

04. CÁC KHOẢN PHẢI THU NGẮN HẠN


05. HÀNG TỒN KHO

 

06. THUẾ VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU NHÀ NƯỚC


07. TÀI SẢN NGẮN HẠN KHÁC

08. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH

 

Đơn vị tính: VND

 * Nguyên giá TSCĐ cuối năm  đã khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng: 987.569.519 VND

 

09. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÔ HÌNH

Đơn vị tính: VND

 10. CHI PHÍ XÂY DỰNG CƠ BẢN DỞ DANG

Đơn vị tính: VND

11. CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH DÀI HẠN

Đơn vị tính: VND

12. CHI PHÍ TRẢ TRƯỚC DÀI HẠN

 Đơn vị tính: VND

 

 

13. VAY NGẮN HẠN


(*) Theo hợp đồng tín dụng số LN200028- 1909.12/HĐTD ngày 19/09/2012 giữa Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Lạng Sơn và Công ty Cổ phần Thương mại Lạng Sơn. Hạn mức của hợp đồng vay là 60.000.000.000 VND. Lãi suất cho vay của kỳ tính lãi đầu tiên là 12%/năm đối với  vay bằng VND và 7% đối với vay bằng USD. Mục đích sử dụng tiền vay để bổ sung vốn phục vụ hoạt động kinh doanh.

 

 

(**) Theo hợp đồng tín dụng hạn mức số 01/2012/HĐHM ngày 30 tháng 05 năm 2012 giữa Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Lạng Sơn và Chi nhánh Công ty Cổ phần Thương mại Lạng Sơn tại Thành phố Lạng Sơn. Hạn mức của hợp đồng vay là 10.000.000.000 VND. Mục đích sử dụng tiền vay để bổ sung vốn lưu động và thời hạn cho vay theo từng hợp đồng tín dụng cụ thể. Lãi suất cho vay được xác định trong từng hợp đồng tín dụng cụ thể theo chế độ lãi suất của ngân hàng trong từng thời kỳ.

 

14. ph¶i tr¶ ng­êi b¸n vµ ng­êi mua tr¶ tiÒn tr­íc

15.  THUẾ VÀ CÁC KHOẢN PHẢI NỘP NHÀ NƯỚC

Công ty thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế. Các Báo cáo thuế của Công ty sẽ chịu sự kiểm tra của cơ quan thuế. Do việc áp dụng luật và các quy định về thuế có thể được giải thích theo nhiều cách khác nhau. Số thuế được trình bày trên các báo cáo tài chính có thể sẽ bị thay đổi theo quyết định cuối cùng của cơ quan thuế.

                                                                                                                                                                                                           

16. CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ, PHẢI NỘP NGẮN HẠN KHÁC

 17. VAY VÀ NỢ DÀI HẠN

18. VỐN CHỦ SỞ HỮU

 a. Bảng đối chiếu biến động của vốn chủ sở hữu

 

b. Chi tiết vốn đầu tư của chủ sở hữu

 

 

31/12/2012

 

01/01/2012

 

VND

 

VND

 

 

 

 

 - Vốn góp của các đối tượng khác

15.000.000.000

 

15.000.000.000

 

 

 

 

Cộng

15.000.000.000

 

15.000.000.000

 

c. Các giao dịch về vốn với các chủ sở hữu và phân phối cổ tức, chia lợi nhuận

 

 

Năm 2012

 

Năm 2011

 

VND

 

VND

 

 

 

 

 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu

15.000.000.000

 

15.000.000.000

  + Vốn góp đầu năm

15.000.000.000

 

15.000.000.000

  + Vốn góp tăng trong năm

-

 

-

  + Vốn góp giảm trong năm

-

 

-

  + Vốn góp cuối năm

15.000.000.000

 

15.000.000.000

 - Cổ tức lợi nhuận đã chia

-

 

-

 

c. Cổ phiếu

 

 

31/12/2012

 

01/01/2012

 

Cổ phần

 

Cổ phần

 

 

 

 

 - Số lượng cổ phiếu đăng ký phát hành

1.500.000

 

1.500.000

 - Số lượng cổ phiếu đã bán ra công chúng

1.500.000

 

1.500.000

  + Cổ phiếu phổ thông

1.500.000

 

1.500.000

  + Cổ phiếu ưu đãi

-

 

-

 - Số lượng cổ phiếu mua lại

-

 

-

   + Cổ phiếu phổ thông

-

 

-

   + Cổ phiếu ưu đãi

-

 

-

 - Số lượng cổ phiếu đang lưu hành

1.500.000

 

1.500.000

   + Cổ phiếu phổ thông

1.500.000

 

1.500.000

   + Cổ phiếu ưu đãi

-

 

-

 

 

 

 

Cộng

1.500.000

 

1.500.000

 

* Mệnh giá cổ phiếu đang l­ưu hành: 10.000 VND/CP

 

 II. THÔNG TIN BỔ SUNG CHO CÁC KHOẢN MỤC ĐƯỢC TRÌNH BÀY TRÊN BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH 

 19. DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ

 

20. CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ DOANH THU

 (*) Đây là khoản giảm trừ doanh thu khi xác định tính thuế tiêu thụ đặc biệt trong hoạt động sản xuất kinh doanh rượu tại Công ty.

 

21. DOANH THU THUẦN VỀ BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ

 

22. GIÁ VỐN HÀNG BÁN

 

23. DOANH THU HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH

24. CHI PHÍ TÀI CHÍNH

 25. CHI PHÍ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP HIỆN HÀNH

26. LÃI CƠ BẢN TRÊN CỔ PHIẾU

27. CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH THEO YẾU TỐ

28. THÔNG TIN KHÁC

Công nợ phải thu các Chi nhánh

  

29.  SỐ LIỆU SO SÁNH

 Số liệu đầu kỳ được lấy trên Báo cáo tài chính năm 2011 của Công ty đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập.

 

 

Lạng Sơn, ngày 29  tháng  03  năm 2013

Người lập

 

 

 

 

 

_______________

Lương Thị Hợi

Kế toán trưởng

 

 

 

 

 

______________

Nông Kim Tiến

 Tổng Giám đốc

 

 

 

 

 

______________

Lâm Phi Khanh 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


Xem thêm các văn bản khác